Đọc lại: Express Entry | Bước 9: Nhận Thư Xác Nhận Nộp Hồ Sơ & Yêu Cầu Cung Cấp Hộ Chiếu

Nếu bạn là Ứng viên theo diện CEC, bạn có thể bỏ qua bước này vì bạn đã đang sinh sống và quen với cuộc sống Canada.

Nếu bạn chưa từng đặt chân sang xứ sở lá phong, tại bước cuối cùng này, Second Passport cung cấp những thông tin hữu ích trước khi bạn “landing”.

Những câu hỏi thường được đặt sau khi bạn đã có đầy đủ giấy tờ di trú và visa nhập cảnh có thể kể đến như:

  • Mình nên sống tại thành phố nào?
  • Hệ thống y tế ở đó ra sao?
  • Được mang bao nhiêu tiền sang Canada
  • Cần làm những việc gì trước khi cất cánh?
  • Đăng kí trường cho con như nào?
  • Có được mang thú cưng sang cùng? …

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào trong số này, hy vọng những nội dung dưới đây sẽ giải đáp cho những thắc mắc của bạn!

Những thành phố lớn ở Canada có thể kể đến như Toronto, Montreal, Vancouver, Ottawa, Calgary và Edmonton…

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào sau đây, hãy nhấp vào từng thành phố bên dưới để tìm ra câu trả lời:

  • Thành phố nằm ở đâu trong Canada?
  • Chi phí sinh hoạt như thế nào?
  • Thời tiết thế nào?
  • Hệ thống giao thông công cộng có tốt không?
  • Những ưu và nhược điểm của thành phố là gì?

Thành phố tiêu biểu

Tổng quan về Toronto

  • Tỉnh: Ontario
  • Dân số: Thành phố -> 2,7 triệu / Vùng đô thị -> 5,9 triệu (2016)
  • Khí hậu: Khí hậu lục địa ẩm
  • Người bản địa: Torontonian
  • Múi giờ: Giờ chuẩn miền Đông EST (GMT -5 giờ)
  • Mã vùng điện thoại: bắt đầu bằng 416, 647 hoặc 437
  • Mã bưu chính: bắt đầu bằng M

Vị trí của Toronto

Toronto là thủ phủ của tỉnh Ontario, với tỉnh Quebec ở phía đông và các bang New York và Michigan của Mỹ ở phía đông nam và tây nam.

Chi phí sinh hoạt ở Toronto

Toronto đã trở thành một thành phố vô cùng đắt đỏ. Giá nhà cao ngất ngưởng, giá trung bình của một căn hộ 1 phòng ngủ là khoảng $1,800/tháng. Vé tàu điện ngầm hàng tháng sẽ tiêu tốn của bạn khoảng $140/tháng (so với $80 ở Montreal).

​Nhìn chung, chi phí sinh hoạt ở Toronto cao hơn mức trung bình toàn quốc, nhưng điều này có thể được bù đắp một chút bởi mức lương cao hơn và thuế thấp hơn. Lưu ý rằng bạn cần phải trả phí bảo hiểm cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Sơ lược một số ước tính chi phí sinh hoạt tại Toronto, Canada

  • Gia đình bốn người ước tính chi phí hàng tháng là 88.202.352,4₫ (5,039.2 CAD) chưa bao gồm tiền thuê.
  • Một người ước tính chi phí hàng tháng là 24.164.311,5₫ (1,380.6 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.

Toronto đắt hơn 98,4% so với Thành phố Hồ Chí Minh (không tính tiền thuê). Giá thuê nhà ở Toronto trung bình cao hơn 207,7% so với Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời tiết Toronto

Mùa đông ở Toronto có tuyết và lạnh nhưng không nhiều như ở Montréal. Nhiệt độ mùa đông thường xuống dưới 0°C và hiếm khi xuống dưới -25°C.

Mùa hè Toronto nóng. Nhiệt độ thường xuyên tăng trên 30°C nhưng chủ yếu là từ 20 đến 30°C.

Nhiệt độ mùa thu và mùa xuân thường lạnh vừa phải, trung bình từ 10 đến 12°C.

Giao thông ở Toronto

The Toronto Transit Commission (TTC) là tên của công ty vận tải nội thành Toronto. Mặt khác, GO Transit đảm nhận việc vận chuyển đến các vùng ngoại ô.

​Hệ thống tàu điện ngầm Toronto hoạt động hiệu quả với tần suất cao: cứ sau 3 phút trong giờ cao điểm và 5 phút trong thời gian còn lại, từ khoảng 6AM đến 1:30AM vào ban đêm.

Phương tiện công cộng của Toronto khá đắt.

Bạn cũng có thể đạp xe ở Toronto để đến nơi cần đến. Trong hầu hết các trường hợp ở trung tâm thành phố, đi xe đạp sẽ nhanh hơn rất nhiều so với đi ô tô. Đi xe đạp cực kỳ phổ biến đối với những người sống ở ngay trung tâm Toronto và bạn có thể đạp xe quanh năm nếu bạn có trang bị phù hợp cho mùa đông.

Bạn luôn có thể lái xe ở Toronto, nhưng nó đi kèm với phí đỗ xe đắt đỏ, phí bảo hiểm xe hơi khổng lồ…

Bất lợi và thuận lợi của Toronto

Bât lợi:

  • Mùa đông lạnh giá nhưng có thể chịu đựng được.
  • Giao thông đường bộ đông đúc, hay tắc đường.
  • Thị trường nhà đất giá cao.

Thuận lợi:

  • Rất nhiều hoạt động để làm, khung cảnh nghệ thuật sôi động.
  • Có thể dễ dàng tiếp cận các vùng ngoại ô, ít tốn kém và căng thẳng hơn nhờ hệ thống vận chuyển hiệu quả (TTC và GO Transit).
  • Trường học và trường đại học rất tốt.
  • Nhiều cơ hội việc làm trong lĩnh vực CNTT, tài chính và sản xuất.
  • Nhiệt độ mùa hè thường kéo dài hơn ba tháng.

Tổng quan về Montréal

  • Tỉnh bang: Québec
  • Dân số: Thành phố -> 1,7 triệu / Vùng đô thị -> 4,1 triệu (2016)
  • Khí hậu: Lục địa ẩm, với mùa đông lạnh và mùa hè ấm áp
  • Người bản địa: Montrealer
  • Múi giờ: Giờ chuẩn miền Đông EST (GMT -5 giờ)
  • Mã vùng điện thoại: bắt đầu bằng 514 và 438
  • Mã bưu chính: bắt đầu bằng H

Vị trí của Montréal

Montreal nằm ở phía Tây Nam của tỉnh bang Quebec, chỉ cách biên giới Hoa Kỳ 70km, cách New York 600km và Toronto 500km.

Chi phí sinh hoạt ở Montréal

Chuyển đến Montreal có những đặc quyền: bạn có thể tận hưởng một thành phố lớn tuyệt vời với giá bất động sản và giá thuê thường phải chăng hơn so với nhiều thành phố lớn khác của Canada. Một căn phòng đạt yêu cầu trong căn hộ chung có thể được thuê với giá chỉ 400 USD mỗi tháng, với một số căn hộ một phòng ngủ có giá từ 550-600 USD.

Các tiện ích gia đình, chẳng hạn như khí đốt và điện, có giá hợp lý và thường được tính phí hàng tháng. Tuy nhiên, cửa hàng tạp hóa và ăn uống ở ngoài bằng hoặc cao hơn mức trung bình quốc gia. Bạn luôn có thể tìm thấy một khu phố có giá rẻ hơn so với các khu vực trung tâm và khu du lịch.

Nhìn chung, chi phí sinh hoạt ở Montréal phải chăng và thấp hơn mức trung bình toàn quốc, nhưng thu nhập có thể thấp hơn một chút và thuế thì cao hơn.

Sợ lược một số ước tính chi phí sinh hoạt ở Montréal:

  • Gia đình bốn người ước tính chi phí hàng tháng là 74.712.424,5₫ ($4,268.5 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.
  • Một người độc thân ước tính chi phí hàng tháng là 20.262.005,7₫ (1,156 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.

Montreal đắt hơn 77,8% so với Thành phố Hồ Chí Minh (không tính tiền thuê nhà)

Giá thuê nhà ở Montreal trung bình cao hơn 89,5% so với Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời tiết ở Montréal

Mùa hè ở Montréal được đặc trưng bởi độ ẩm và nóng. Nhiệt độ tối đa dễ dàng vượt quá 25°C trong những tháng mùa hè, và thậm chí vượt quá 30°C khá thường xuyên.

Mùa đông ở Montréal khá khó khăn đối với những người mới đến, với thời tiết lạnh, gió và tuyết. Nhiệt độ trung bình trong tháng 01 là khoảng −10°C. Nói chung, tuyết tháng 12 không tan cho đến cuối tháng 3 năm sau. Hãy lưu ý rằng khi có gió, nhiệt độ -10°C có thể giống như -20°C. Đây là cái được gọi là nhiệt độ “feels like: (thấy được/cảm nhận).

Mùa thu và mùa xuân ở Montréal thời tiết ôn hòa và mát mẻ, nhưng bão tuyết có thể xảy ra trong tháng 3 và tháng 11.

Giao thông ở Montréal

Montréal có hệ thống giao thông phát triển mạnh mẽ với hơn 200 tuyến xe buýt và 4 tuyến tàu điện ngầm. Hầu hết các xe buýt có tần suất 15 phút và tàu điện ngầm cứ sau 6 phút. Tàu điện ngầm chạy đến khoảng 12:30 sáng vào các ngày trong tuần và 1:30 sáng vào các tối thứ Sáu và thứ Bảy. Tàu điện ngầm và xe buýt được điều hành bởi Société de Transport de Montréal (STM).

Chi phí giao thông công cộng tương đối rẻ so với các khu vực đô thị lớn khác.

Vùng đô thị của Montreal có hơn 350km đường dành cho xe đạp. BIXI, một tổ chức phi lợi nhuận chia sẻ xe đạp công cộng, hoạt động từ tháng 4 đến tháng 11, với hơn 6.000 xe đạp và 500 trạm xe đạp. Với một vài đô một năm, bạn có thể đạp xe ở Montréal mà không cần đầu tư xe đạp hay sợ mất nó.

Ưu và nhược điểm của Montréal

Điểm yếu:

  • Có nhiều luật điều chỉnh những người có thể theo học tại các trường học tiếng Anh. Nếu bạn không có cha hoặc mẹ học trường tiếng Anh ở Canada, bạn sẽ phải học trường tiếng Pháp.
  • Những người không có nền tảng tiếng Pháp tốt có thể khó tìm được việc làm.
  • Có 1.8 ô tô trên mỗi cư dân, khiến việc đi lại bằng ô tô và đỗ xe trở nên khó khăn.
  • Mùa đông ở thành phố lạnh hơn mức trung bình của Canada.
  • Thời gian chờ đợi để được chăm sóc sức khỏe cao hơn mức trung bình của Canada.

Điểm mạnh:

  • Giá thuê nhà và giá nhà thấp làm cho Montréal trở thành một thành phố lớn có giá cả phải chăng.
  • Mức độ sử dụng phương tiện công cộng cao và đầu tư vào cơ sở hạ tầng dành cho xe đạp giúp thành phố dễ dàng di chuyển mà không cần ô tô.
  • Quebec cung cấp các lớp học tiếng Pháp miễn phí cho người nhập cư.
  • Montreal là một trung tâm giao lưu văn hóa và xã hội: rất nhiều lễ hội và sự kiện văn hóa.
  • Tỷ lệ tội phạm rất thấp.

Mot-vai-dia-diem-du-lich

Tổng quan về Ottawa

  • Tỉnh: Ontario
  • Dân số: Thành phố > 0,6 triệu / Vùng đô thị > 1,3 triệu (2016)
  • Khí hậu: Khí hậu lục địa ẩm, có bốn mùa rõ rệt
  • Người bản địa: Ottawan
  • Múi giờ: Giờ chuẩn miền Đông EST (GMT -5 giờ)
  • Mã vùng điện thoại: bắt đầu bằng 613 hoặc 343
  • Mã bưu chính: bắt đầu bằng K1A đến K4A

Vị trí của Ottawa

Ottawa là thủ đô của Canada, nằm ở phía đông của nam Ontario, bên cạnh biên giới Quebec. Nó cách Toronto khoảng 400km và cách Montreal 200 km.

Chi phí sinh hoạt ở Ottawa

Chi phí sinh hoạt ở Ottawa phải chăng, mặc dù cao hơn mức trung bình của Canada (có thể hiểu được vì đây là thủ đô của Canada). Giá thuê căn hộ một phòng ngủ có thể lên tới $1,600 ở trung tâm thành phố và thấp tới $800 bên ngoài trung tâm. Vé tàu điện ngầm hàng tháng sẽ tiêu tốn của bạn khoảng $100/tháng (so với $80 ở Montreal).

Sơ lược một số ước tính chi phí sinh hoạt tại Ottawa

  • Gia đình bốn người ước tính chi phí hàng tháng là 80.923.467,5₫ (4,623.3 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.
  • Một người độc thân ước tính chi phí hàng tháng là 22.369.314,7₫ (1,278.0 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.

Ottawa đắt hơn 85,6% so với Thành phố Hồ Chí Minh (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê nhà ở Ottawa trung bình cao hơn 123,5% so với Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời tiết Ottawa

Mùa hè ở Ottawa được biết đến với độ ẩm và sự ấm áp. Trung bình có 10 ngày trong mùa hè có nhiệt độ trên 30°C.

Mùa đông, như ở hầu hết các thành phố của Canada, được đặc trưng bởi tuyết và nhiệt độ lạnh. Thời tiết lạnh có thể kéo dài đến tháng 4 và việc mặc quần áo phù hợp là một bài học cần thiết. Trung bình có 16 ngày trong mùa đông có nhiệt độ dưới -20°C.

Mùa thu và mùa xuân không thể đoán trước, vì nhiệt độ thường có thể đạt đến mức cao (30°C vào tháng 4 hoặc tháng 10).

Giao thông ở Ottawa

Hệ thống xe buýt do OCTranspo điều hành chạy qua thành phố rất hiệu quả và kịp thời. Hầu hết các vùng lân cận của Ottawa đều có một tuyến xe buýt chính gần đó. Hầu hết các tuyến xe buýt chạy đến khoảng 1 giờ sáng, ngoại trừ tuyến 95 chạy suốt đêm và phục vụ sân bay Ottawa.

Một tuyến xe buýt riêng phục vụ phía Quebec của Ottawa, Société de Transport de l’Outaouais (STO).

Ottawa rất thân thiện với xe đạp, với nhiều con đường có làn đường dành cho xe đạp nên người đi xe đạp có thể đi lại mà không bị kẹt xe.

Bất lợi và thuận lợi của Ottawa

Bât lợi:

  • Quá nóng/ẩm vào mùa hè đối với một số người.
  • Mùa đông quá dài và quá lạnh đối với một số người.
  • Côn trùng trong mùa hè.
  • Không có đường sắt (hoặc tàu điện ngầm) trên toàn thành phố để đi lại thực sự nhanh chóng.
  • Không phải là một cuộc sống về đêm thú vị.

Thuận lợi:

  • Giá nhà khá ổn
  • Thu nhập cao nhất ở Canada.
  • Tỷ lệ tội phạm thấp.
  • Sạch sẽ.
  • Nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, dã ngoại.
  • Trường học tốt và cơ hội giáo dục.

Gioi-thieu-chung-ve-thanh-pho-Vancouver

Tổng quan về Vancouver

  • Tỉnh: British Columbia
  • Dân số: Thành phố -> 0,6 triệu / Vùng đô thị -> 2,5 triệu (2016)
  • Khí hậu: Ôn đới hải dương
  • Người bản địa: Vancouverite
  • Múi giờ: Giờ chuẩn Thái Bình Dương PST (GMT -8 giờ)
  • Mã vùng điện thoại: bắt đầu bằng 604, 778 hoặc 236
  • Mã bưu chính: bắt đầu với V5K đến V6T, V6Z, hoặc V7X đến V7Y

Vị trí của Vancouver

Vancouver nằm ở Bờ Tây Canada, chỉ cách biên giới Hoa Kỳ 50 km về phía Bắc. Seattle là 230 Km về phía nam.

Chi phí sinh hoạt ở Vancouver

Vancouver là một trong những thành phố có giá cả đắt đỏ để sinh sống ở Canada, với giá nhà đất cao nhất trong cả nước. Chi phí vé tháng cho phương tiện giao thông công cộng của Vancouver có thể tốn từ $90 đến $170, tùy thuộc vào số lượng khu vực được yêu cầu.

Nhìn chung, chi phí sinh hoạt ở Vancouver đắt đỏ (ngang, nếu không muốn nói là hơn Toronto) và cao hơn mức trung bình toàn quốc, nhưng điều này có thể được bù đắp bằng mức lương cao hơn một chút và thuế thấp hơn. Lưu ý rằng bạn cần phải trả phí bảo hiểm cho dịch vụ y tế.

Sơ lược một số ước tính chi phí sinh hoạt tại Vancouver

  • Gia đình bốn người ước tính chi phí hàng tháng là 83.912.888,8₫ (4,794.1 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.
  • Một người ước tính chi phí hàng tháng là 22.813.556,3₫ (1,303.4 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.

Vancouver đắt hơn 95,2% so với Thành phố Hồ Chí Minh (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê nhà ở Vancouver trung bình cao hơn 234,4% so với Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời tiết Vancouver

Mùa hè của Vancouver nhìn chung khô ráo, tuy nhiên nhiệt độ luôn ở mức khoảng 20°C và rất hiếm khi tăng trên 30°C. Trong hầu hết mùa đông và mùa thu, thời tiết có thể trở nên ảm đạm vì trời thường nhiều mây và mưa. Đây là một trong số ít những mặt bất lợi của Vancouver, nhưng nó được cân bằng bởi những tháng rực rỡ trong mùa xuân và mùa hè.

Bên cạnh đó, Vancouver có một trong những mùa đông ôn hòa nhất ở Canada, với nhiệt độ trung bình hiếm khi xuống dưới 0°C. Với mùa đông chủ yếu là mưa và xung quanh là núi non, Vancouver mang đến sự cân bằng thú vị cho những người nghiệp dư trượt tuyết, trượt ván trên tuyết và các môn thể thao mùa đông khác.

Giao thông ở Vancouver

Giao thông công cộng của Vancouver rất phát triển. Translink là tên của hệ thống giao thông vận tải ở Vancouver, chạy các chuyến tàu trung chuyển nhanh (SkyTrain), đường sắt đi lại (West Coast Express), một đội xe buýt và phà biển (SeaBus).

Vùng đô thị của Vancouver được chia thành 3 vùng. Giá vé phụ thuộc vào số lượng khu vực bạn sẽ vượt qua.

Có một mạng lưới làn đường dành cho xe đạp trên toàn thành phố và việc sử dụng xe đạp làm phương tiện giao thông chính là một phần của văn hóa địa phương. Nhiều người đi bộ hoặc đạp xe đi làm ở Vancouver hơn bất kỳ thành phố nào khác của Canada.

Bất lợi và thuận lợi của Vancouver

Bất lợi:

  • Thị trường nhà ở đắt đỏ
  • Chi phí sinh hoạt cao nhất so với bất kỳ thành phố nào ở Bắc Mỹ.
  • Tỷ lệ tội phạm cao.
  • Mùa đông mưa và nhiều mây.

Thuận lợi:

  • Tuổi thọ cao nhất ở Canada.
  • Nền kinh tế đa dạng với thị trường việc làm rất năng động.
  • Không có mùa đông khắc nghiệt, hầu như không có tuyết rơi.
  • Mùa hè nắng khô, với nhiệt độ vừa phải.
  • Cảnh quan tuyệt đẹp tuyệt vời.
  • Chất lượng cao của không khí thoáng khí.
  • Luôn nằm trong top 10 thành phố đáng sống nhất thế giới.

Cac-toa-nha-cao-tang-o-thanh-pho

Tổng quan về Calgary

  • Tỉnh: Alberta
  • Dân số: Thành phố -> 1,2 triệu / Vùng đô thị -> 1,4 triệu (2016)
  • Khí hậu: khí hậu lục địa ẩm
  • Người bản địa: Calgarian
  • Múi giờ: Giờ chuẩn miền núi MST (GMT -7 giờ)
  • Mã vùng điện thoại: bắt đầu bằng 403, 587 hoặc 825
  • Mã bưu chính: bắt đầu với  T1Y, T2A đến T3S

Vị trí của Calgary

Phía đông dãy núi Rocky, Calgary là thành phố lớn nhất của tỉnh Alberta, giáp với Hoa Kỳ (Montana) ở phía nam, tỉnh British Columbia ở phía tây, Saskatchewan ở phía đông và Lãnh thổ Tây Bắc ở phía bắc.

Chi phí sinh hoạt ở Calgary

Chi phí sinh hoạt ở Calgary thấp hơn ở Vancouver hoặc Toronto, chủ yếu là nhờ mức thuế bán hàng thấp của Alberta (5% thay vì 15% ở hầu hết các tỉnh) và giá xăng thấp. Bên cạnh đó, người dân Calgary có thể tự hào vì có thu nhập gia đình trung bình cao nhất ở Canada. Thuê một căn hộ hai phòng ngủ tiêu chuẩn ở khu vực trung tâm thành phố sẽ có giá từ 1,200 đến 1,800 USD mỗi tháng. Thẻ giao thông công cộng hàng tháng sẽ có giá khoảng 100 đô la.

​Nhìn chung, chi phí sinh hoạt ở Calgary rất hợp lý khi so sánh với các thành phố lớn khác, nhưng vẫn cao hơn mức trung bình toàn quốc, nhưng điều này có thể được bù đắp bằng mức lương cao hơn một chút và thuế thấp hơn.

Sơ lược một số ước tính chi phí sinh hoạt tại Calgary

  • Gia đình bốn người ước tính chi phí hàng tháng là 84.489.685,4₫ (4,827.1 CAD) chưa tính tiền thuê.
  • Một người ước tính chi phí hàng tháng là 23.816.575,6₫ (1,360.7 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.

Calgary đắt hơn 93,6% so với Thành phố Hồ Chí Minh (không tính tiền thuê). Giá thuê nhà ở Calgary trung bình cao hơn 112,3% so với Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời tiết Calgary

Calgary là một thành phố đầy nắng, với trung bình hơn 332 ngày nắng. Vào mùa hè, nhiệt độ đôi khi vượt quá 30°C (vài ngày trong năm).

Mùa đông ở Calgary rất lạnh và nhiệt độ có thể xuống dưới -30°C vài ngày trong năm. Gió Chinook có thể làm tăng nhiệt độ thêm 20°C trong nhiều ngày vào mùa đông lạnh giá.

Giao thông ở Calgary

Calgary Transit là tên của hệ thống giao thông công cộng của thành phố. Nó có C-Train cũng như một đội xe buýt quan trọng.

Trong trung tâm thành phố, bạn có thể đi lại miễn phí trên C-Train, sử dụng điện do các trang trại gió tạo ra. Tuy nhiên, các nhà ga C-Train không nằm dưới lòng đất và được sưởi ấm mà nằm bên ngoài và có thể rất lạnh vào mùa đông. ​

Sử dụng ô tô ở Calgary là một lợi thế, với một trong những mức giá xăng thấp nhất ở Canada và hệ thống giao thông công cộng có thể lạnh vào mùa đông, không hiệu quả và lớn như ở Toronto hay Vancouver.

Bất lợi và thuận lợi của Calgary

Bất lợi:

  • Mùa đông dài lạnh giá.
  • Mùa hè ngắn ngủi.
  • Thiếu lịch sử, các tòa nhà lịch sử và văn hóa.

Thuận lợi:

  • Thuế thấp.
  • Giá nhà thấp hơn so với Vancouver và Toronto.
  • Tỷ lệ tội phạm thấp.
  • Thu nhập hộ gia đình trung bình cao nhất ở Canada.
  • Dãy núi Rocky gần Calgary (một đến hai giờ lái xe).
  • Không khí trong lành.
  • Một khí hậu nắng với lượng mưa thường xuyên.
  • Những cơn gió Chinook làm dịu đi cái lạnh mùa đông.

Cac-bang-cua-Canada-dau-tien-ke-den-la-Alberta

Tổng quan về Edmonton

  • Tỉnh: Alberta
  • Dân số: Thành phố -> 0,9 triệu / Vùng đô thị -> 1,3 triệu (2016)
  • Khí hậu: khí hậu lục địa ẩm
  • Người bản địa: Edmontonian
  • Múi giờ: Giờ chuẩn miền núi MST (GMT -7 giờ)
  • Mã vùng điện thoại: bắt đầu bằng 780, 587, hoặc 825
  • Mã bưu chính: bắt đầu với  T5A đến T6Z

Vị trí của Edmonton

Edmonton là thủ phủ của tỉnh Alberta, nằm dọc theo Sông Bắc Saskatchewan, chỉ cách Dãy núi Rocky 220 km.

Chi phí sinh hoạt ở Edmonton

Cư dân Edmonton có đặc quyền có chi phí sinh hoạt phải chăng kết hợp với thu nhập gia đình trung bình cao thứ hai ở Canada. Thuế suất thuế thu nhập là một trong những mức thấp nhất ở Canada và thuế bán hàng chỉ là 5% (so với 15% ở hầu hết các tỉnh). Edmonton, và Alberta nói chung, có giá xăng rất rẻ so với các tỉnh khác ở Canada. Chi phí khoảng 100 đô la cho một lượt đi hàng tháng trong hệ thống giao thông công cộng của Edmonton.

Nhìn chung, chi phí sinh hoạt ở Edmonton khá hợp lý so với các thành phố lớn khác.

Sơ lược một số ước tính chi phí sinh hoạt tại Edmonton

  • Gia đình bốn người ước tính chi phí hàng tháng là 81.098.864,5₫ (4,633.4 CAD) chưa bao gồm tiền thuê nhà.
  • Một người ước tính chi phí hàng tháng là 22.879.535,6₫ (1,307.2 CAD) chưa tính tiền thuê nhà.

Edmonton đắt hơn 88,4% so với Thành phố Hồ Chí Minh (không tính tiền thuê nhà). Giá thuê trung bình ở Edmonton cao hơn 61.6% so với Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời tiết Edomonton

Edmonton có khí hậu lục địa khô ẩm với nhiệt độ khắc nghiệt theo mùa. Nó có mùa đông lạnh và mùa hè ấm, với nhiệt độ trung bình tối đa là -10,4 °C vào tháng 1 đến 17,7 °C vào tháng 7. Tuy nhiên, nhiệt độ có thể tăng lên trên 30 °C và xuống dưới -20 °C trong khoảng 4 hoặc 5 ngày mỗi năm. Mùa thu và mùa xuân thường ngắn với nhiệt độ thay đổi.

Edmonton là một trong những thành phố nhiều nắng nhất Canada, chỉ sau Calgary về số giờ nắng mỗi năm.

Giao thông ở Edomonton

The Edmonton Transit System (ETS) điều hành một đội xe buýt quan trọng cũng như Edmonton Light Rail Transit (LRT). Vấn đề với tuyến LRT là nó không chạy từ đông sang tây mà chỉ chạy từ bắc xuống nam. Tuy nhiên, hiện tại có các dự án xây dựng để phát triển tuyến LRT.

Đối với nhiều người dân, ô tô là phương tiện di chuyển chính do giá xăng thấp.

Bất lợi và thuận lợi của Edmonton

Bất lợi:

  • Tỷ lệ tội phạm cao hơn so với các thành phố tương đương khác.
  • Mùa đông dài, lạnh giá.
  • Nhà ở đắt đỏ so với các thành phố thảo nguyên khác.
  • Thêm một thành phố thân thiện với xe hơi.

Thuận lợi:

  • Nền kinh tế mạnh, với nhiều cơ hội.
  • Giá nhà rẻ hơn ở Calgary, và rẻ hơn nhiều so với Toronto hoặc Vancouver.
  • Giá xăng cực rẻ (thấp nhất Canada).
  • Thuế thấp.
  • Thành phố Lễ hội của Canada.

Cách rẻ nhất để chuyển tiền đến/từ Canada là gì?

Làm thế nào bạn có thể nhận tiền một cách an toàn vào tài khoản ngân hàng của mình ở Canada hoặc gửi tiền cho những người thân yêu của bạn ở quê nhà?

Thực hiện chuyển tiền quốc tế có thể là một quá trình khá phức tạp, vì các ngân hàng thường đưa ra tỷ giá hối đoái cao của riêng họ và các ngân hàng ở cả hai quốc gia đều tính thêm phí của riêng của mình. 

Chuyển tiền với các ngân hàng truyền thống

Đây là cách an toàn nhưng sẽ có những bất lợi có thể kể đến như:

  • Chi phí và tỷ giá hối đoái các ngân hàng thường cao. Họ thường có phí chuyển khoản cố định cho mỗi lần chuyển ($30-40) nhưng để so sánh kỹ lưỡng với các hình thức chuyển tiền khác, bạn nên so sánh số tiền bạn sẽ nhận được, vì tỷ giá hối đoái của họ cao hơn đối thủ cạnh tranh.
  • Ngân hàng nhận có thể tính phí bổ sung,
  • Các ngân hàng yêu cầu thêm thông tin,
  • Một số ngân hàng sẽ không chuyển tiền cho một số ngân hàng nước ngoài.

Có những lựa chọn khác rẻ hơn có sẵn.

Đại lý chuyển tiền

Các đại lý chuyển tiền chuyên về chuyển tiền giữa các quốc gia. Để sử dụng dịch vụ của họ, thường không cần phải mở tài khoản với họ. Bạn có thể tìm thấy chúng ở khắp mọi nơi, từ ngân hàng, siêu thị cho đến hiệu thuốc. Bạn chỉ cần cung cấp thẻ căn cước công dân và ký vào một vài biểu mẫu để có thể chuyển tiền thông qua dịch vụ của họ. Hầu hết trong số họ cung cấp dịch vụ chuyển tiền thông qua ứng dụng điện thoại di động. Những công ty được biết đến nhiều nhất là Western Union MoneyGram, v.v. WorldRemit cũng được coi là đại lý chuyển tiền, nhưng chỉ hoạt động trực tuyến.

Nhà cung cấp dịch vụ ngang hàng (peer to peer)

Các nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền ngang hàng tương đối mới đối với lĩnh vực ngoại hối. Trong quá trình “chuyển hóa” trao đổi ngoại tệ, các nền tảng này cho phép hai người từ các quốc gia khác nhau tự thương lượng tỷ giá hối đoái. Điều này dẫn đến việc không mất các khoản ký quỹ và phí ngân hàng, giúp việc trao đổi tiền tệ trở nên hợp lý hơn.

Với các nền tảng ngang hàng này, trái với các ngân hàng, bạn không phải trả bất kỳ khoản phí nhận quốc tế nào (số tiền bạn sẽ nhận được bằng loại tiền tệ khác sẽ đến từ một ngân hàng địa phương). Bên cạnh đó, tổng phí phát sinh cho một giao dịch cao hơn khoảng 0,3% đến 1,0% so với tỷ giá hối đoái thị trường trung bình, nơi các ngân hàng thường sử dụng mức 4% đến 6%. Về cơ bản, điều này có nghĩa là bạn càng gửi nhiều tiền ra nước ngoài, bạn càng tiết kiệm được nhiều.

Tuy nhiên, bạn sẽ cần gửi số tiền mà bạn muốn đổi đến ngân hàng địa phương của công ty. Bạn có thể yêu cầu ngân hàng tính phí để thực hiện chuyển khoản này, nhưng điều này sẽ phụ thuộc vào ngân hàng của bạn và loại tài khoản bạn có với họ (một số tài khoản/ngân hàng không tính phí chuyển khoản ngân hàng).

So sánh CurrencyFair và TransferWise

Hai trong số các công ty chuyển tiền ngang hàng nổi tiếng nhất là CurrencyFairTransferWise. Dưới đây là so sánh các đặc điểm chính của hai nền tảng trực tuyến:

CurrencyFair

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái trung bình được cung cấp cho chuyển khoản ngay lập tức là khoảng 0,4% đến 0,6% so với tỷ giá trung bình trên thị trường. Nếu một giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa hai khách hàng (ngang hàng), phí bảo hiểm có thể giảm xuống 0,25% so với tỷ giá hối đoái khớp giữa hai “peers”

Phí: Cố định 3 EUR (hoặc tương đương bằng loại tiền khác). Đối với khách hàng của Just For Canada, khoản phí này được miễn cho 10 lần chuyển tiền đầu tiên của bạn.

 

Tốc độ chuyển tiền: 1-2 ngày.

Các loại tiền khả dụng: Khoảng 20, bao gồm INR (Ấn Độ), ZAR (Nam Phi), AED (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất), THB (Thái Lan).

Chuyển khoản thường xuyên ra nước ngoài: Được hỗ trợ

Bảo mật: Chứng chỉ bảo mật SSL cấp cao nhất và xác thực hai yếu tố.

TransferWise

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được cung cấp cho giao dịch của bạn bằng tỷ giá trung bình trên thị trường. Tỷ lệ này có thể được kiểm tra theo thời gian thực trên Google, XE và Yahoo Finance.

Phí: TransferWise tính phí theo tỷ lệ phần trăm của số tiền được chuyển và dao động từ 0,3% đến hơn 1%. Tỷ lệ phần trăm này phụ thuộc vào loại tiền tệ tham gia vào giao dịch và giảm khi số tiền được chuyển tăng lên.

Tốc độ chuyển tiền: 1-2 ngày.

Các loại tiền khả dụng: Hơn 50 (bạn chỉ có thể gửi tiền đến và đi từ khoảng 20 loại tiền và phần còn lại chỉ dành cho việc gửi tiền).

Chuyển khoản thường xuyên ra nước ngoài: Hỗ trợ một phần

Bảo mật: Chứng chỉ bảo mật SSL cấp cao nhất và xác thực hai yếu tố.

Loại Nhà cung cấp Dịch vụ Ngoại hối nào là Tốt nhất?

Trong số các dịch vụ chuyển tiền được trích dẫn, không có câu trả lời chắc chắn, nó phụ thuộc vào nhu cầu của bạn:

​Dịch vụ chuyển tiền rẻ nhất với tỷ giá và phí thấp nhất: TransferWise và CurrencyFair cung cấp các tỷ giá và phí khá hấp dẫn.

Dịch vụ chuyển tiền nhanh nhất: WorldRemit, Western Union và MoneyGram có thể chuyển tiền ra nước ngoài trong vòng vài phút. TransferWise và CurrencyFair vẫn nhanh hơn ngân hàng.

Chuyển khoản chỉ bằng tiền mặt: WorldRemit, Western Union và MoneyGram có thể chuyển tiền mà không cần tài khoản ngân hàng.

Các điểm chuyển tiền khả dụng: WorldRemit, Western Union và các Ngân hàng có thể gửi tiền ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. TransferWise có sẵn hơn 50 loại tiền tệ để chuyển (bạn chỉ có thể gửi tiền cho khoảng 30 loại tiền tệ trong số đó, không thể nhận tiền bằng các loại tiền tệ đó). MoneyFair đang trở thành một đối thủ nặng ký với hơn 20 quốc gia được hỗ trợ, bao gồm Ấn Độ, Nam Phi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất…

Để giúp bạn chuẩn bị hạ cánh, chúng tôi đã đưa ra danh sách sau đây các tài liệu và vật dụng cần thiết cần mang theo, những vấn đề quan trọng cần giải quyết trước khi lên đường.

Giấy tờ đi đường

  • Hộ chiếu, hãy chắc chắn rằng nó được cập nhật.
  • Thị thực Du lịch, Giấy phép Lao động, Giấy phép Học tập hoặc Thị thực Nhập cư và Xác nhận Thường trú nhân của bạn.

Giấy tờ bảo hiểm

  • Giấy tờ bảo hiểm của bạn trong trường hợp, (i) bạn có Visa IEC hoặc (ii) sẽ đến một tỉnh không cấp bảo hiểm y tế trong ba tháng đầu tiên khi hạ cánh.

Chứng từ ngân hàng

  • Bạn sao kê ngân hàng nếu bạn được yêu cầu cung cấp bằng chứng về tiền khi nhập cảnh tại sân bay. Bạn không cần phải mang theo toàn bộ số tiền cần thiết cho Express Entry hoặc các chương trình nhập cư khác.
  • Đóng tài khoản ngân hàng quốc gia của bạn nếu bạn không cần nó nữa.

Nhà ở

  • Sắp xếp một nơi để ở trong vài ngày đầu tiên trong trường hợp bạn không có bạn bè hoặc gia đình, nơi bạn sẽ đến. Bạn nên làm điều này sớm, vì giá có thể sẽ tăng lên nếu bạn càng chờ đợi.
  • Nếu có thể, bạn nên xin thư giới thiệu từ những người chủ nhà trước đây của bạn. Điều này sẽ giúp ích cho việc tìm kiếm căn hộ của bạn, vì việc chủ nhà ở Canada yêu cầu tài liệu đó là điều khá phổ biến.

Việc làm

  • Hãy chắc chắn rằng bạn có thư giới thiệu từ những người sử dụng lao động trước đây của bạn vì thông lệ ở Canada là yêu cầu người tham khảo.
  • Nếu có thể, hãy yêu cầu một thư giới thiệu bằng văn bản.
  • Chuẩn bị sơ yếu lý lịch của bạn theo tiêu chuẩn của Canada.

Bằng lái xe

  • Mang theo giấy phép lái xe quốc gia của bạn.
  • Tốt nhất là bạn nên có Giấy phép lái xe quốc tế mà bạn cần đăng ký tại quốc gia sở tại của mình. Tùy thuộc vào tỉnh hoặc vùng lãnh thổ, điều này sẽ giúp bạn không cần phải dịch giấy phép nếu không phải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và thậm chí có thể giúp bạn có them 1 vài tháng lái xe. Bạn có thể tham khảo các điều kiện tiên quyết theo tỉnh/lãnh thổ để được phép lái xe ở Canada với giấy phép hiện tại của bạn.
  • Tùy thuộc vào tỉnh/lãnh thổ, bạn có thể đổi giấy phép hiện tại của mình, nhưng cần cung cấp bằng chứng về kinh nghiệm lái xe từ cơ quan đã cấp giấy phép cho bạn.

Điện thoại di động

  • Nếu bạn cần chấm dứt hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ ở nước sở tại, hãy kiểm tra thời hạn báo trước trong hợp đồng của bạn để tránh những khoản phí vô ích.
  • Nếu bạn muốn sử dụng điện thoại hiện tại của mình ở Canada, bạn cần kiểm tra xem nó có bị chặn hay không. Nếu vậy, bạn cần bỏ chặn nó để nó hoạt động.

Sức khỏe

  • Mang theo bất kỳ loại thuốc nào bạn nghĩ rằng bạn sẽ cần cùng với đơn thuốc. Nếu bạn không có bảo hiểm, bạn sẽ phải trả một khoản tiền lớn để đến bác sĩ để lấy đơn thuốc. Bạn không thể mua thuốc theo toa mà không có toa ở Canada (không giống như ở Bắc Phi,…).

Các vật dụng hữu ích khác

  • Nếu bạn không đến từ Hoa Kỳ, rất có thể thiết bị điện tử của bạn sẽ không hoạt động ở Canada nếu không có bộ chuyển đổi. Bạn nên mua loại nhỏ giá rẻ, cho nhiều bộ sạc hoặc thiết bị điện tử mà bạn mang theo. Hoặc bạn có thể mua một dây nối dài chỉ với một bộ chuyển đổi.
  • Mang theo một ít tiền Canada, trong trường hợp thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng của bạn không hoạt động tại máy ATM ở sân bay. Bên cạnh đó, các máy ATM tính phí rút tiền lớn.
  • Sẽ rất hữu ích nếu bạn mang theo sạc dự phòng, trong trường hợp điện thoại của bạn bị hết pin (đặc biệt nếu bạn phải gọi cho ai đó khi đến hoặc kiểm tra địa chỉ bạn sẽ đến). Mặc dù bạn sẽ có thể tìm thấy ổ cắm ở bất cứ đâu, nhưng mang theo 1 cái sẽ an tâm hơn
  • Đừng quên bộ sạc của bạn.

Hệ thống giáo dục của Canada luôn được xếp hạng trong top 10 trên toàn thế giới, theo Chương trình Đánh giá Học sinh Quốc tế (PISA) hàng năm của OECD. Bài kiểm tra này đánh giá kiến thức có được của học sinh 15 tuổi, xếp Canada hạng thứ 7 về Khoa học, thứ 2 về Đọc và thứ 10 về Toán, trong số 70 quốc gia vào năm 2016.

Ở Canada, không có bộ giáo dục ở cấp liên bang. Tuy nhiên, mỗi tỉnh và vùng lãnh thổ đều có hệ thống giáo dục riêng, mặc dù chúng khá giống nhau. Đối với cấp tiểu học và trung học, giáo dục nói chung miễn phí cho người dân. Vì Canada là một quốc gia song ngữ, các trường dạy tiếng Pháp có sẵn trên khắp đất nước.

Các lớp học ở Canada được tổ chức như thế nào?

Trường tiểu học thường bắt đầu cho trẻ em 6 tuổi và các em lên lớp mỗi năm cho đến lớp 12 ở tuổi 18. Dưới đây là cấu trúc cấp lớp được sử dụng ở hầu hết các tỉnh và vùng lãnh thổ:

Tuổi Lớp Bậc học
2-5 tuổi Mầm non hoặc nhà trẻ
6-11 tuổi 1-6 Tiểu học
12-14 tuổi 7-9 Trung học cơ sở
15-18 tuổi 10-12 Trung học phổ thông

Nhìn chung, ở trường tiểu học, học sinh sẽ chỉ có một giáo viên cho tất cả các môn học liên quan.

Tôn giáo và Ngôn ngữ

Hầu như tất cả các trường công lập ở Canada không cần phải thiết lập trên cơ sở tôn giáo. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ ở Alberta, Ontario, Vùng lãnh thổ Tây Bắc và Saskatchewan. Ở các tỉnh này, vẫn còn một số hội đồng giáo dục huyện do Công giáo và Tin lành tài trợ.

Ở Quebec, trẻ em phải học trường Pháp cho đến khi học xong trung học. Chỉ ngoại lệ duy nhất là nếu một trong những phụ huynh của đứa trẻ đang học tại một trường học tiếng Anh ở Canada. Những người nhập cư từ các quốc gia khác buộc phải theo học tại một trường học Pháp.

Song, ở các tỉnh và vùng lãnh thổ khác, trẻ em chỉ có thể theo học các trường học tiếng Pháp nếu cha hoặc mẹ của chúng là người nói tiếng Pháp hoặc đã học tại một trường học tiếng Pháp của Canada.

Chọn Trường Công Lập và Ghi danh nhập học

Nếu bạn muốn cho con học trường công lập, bạn sẽ phải đăng kí trường học trường gần nhà.

Để ghi danh cho con bạn, bạn sẽ phải cung cấp những giấy tờ sau: bằng chứng về tình trạng lưu trú ở Canada, bằng chứng về nơi ở, hộ chiếu, giấy khai sinh, học bạ của con bạn và lịch sử y tế (tiêm phòng bệnh bại liệt, DTP, MMR và sàng lọc bệnh lao).

Về Giờ Học

Năm học ở Canada thường kéo dài từ tuần đầu tiên của tháng 9 cho đến cuối tháng 6 (mười tháng) và được chia thành các kỳ hoặc các quý (các kỳ/học kỳ).

Ngày học ở các trường tiểu học thường từ 8:30 sáng đến 3 hoặc 3:30 chiều. Ở các trường trung học, giờ thường là từ 8:30 sáng đến 2:30 chiều. Học sinh có thể chơi thể thao và tham gia vào các hoạt động ngoại khóa sau giờ học.

Ở các trường công lập, thứ bảy và chủ nhật được nghỉ học và các lớp học ditừ thứ hai đến thứ sáu.

Kỳ thi và Điểm số

Ngay khi một học sinh bắt đầu học tại một trường công lập, một ‘record file’ được tạo ra và được cập nhật trong suốt các năm cho đến khi tốt nghiệp trung học.

Ở Canada, hệ thống chấm điểm được sử dụng trong các trường trung học như sau:

Điểm Thang điểm trên 100 Xếp loại
A 90-100 Xuất sắc
B 80-89 Giỏi
C 70-79 Trung Bình/ Khá
D 60-69 Yếu
F Dưới 60 Kém

 

Hiểu cách thức hoạt động của hệ thống Chăm sóc sức khỏe Canada, ưu và nhược điểm của nó.

Canada được biết đến trên toàn thế giới về dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí, bao gồm các dịch vụ chăm sóc y tế quan trọng nhất (tư vấn bác sĩ gia đình, xét nghiệm và phẫu thuật). Ở Canada, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cung cấp trên cơ sở nhu cầu chứ không phải khả năng chi trả.

Chính quyền Liên bang, Tỉnh bang và Vùng lãnh thổ

Theo Đạo luật Y tế Canada, chính phủ liên bang chịu trách nhiệm hai vai trò quan trọng:

  • Cung cấp kinh phí cho các tỉnh bang và vùng lãnh thổ để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cư dân của họ, và
  • Cung cấp tài trợ và/hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người tị nạn, tù nhân liên bang, quân đội (cựu chiến binh và các thành viên hiện tại), First Nations và người Inuit.

Theo Đạo luật Y tế Canada, các tỉnh bang và vùng lãnh thổ phải tôn trọng các điều kiện quy định trong Đạo luật nói trên để có thể nhận được tài trợ từ chính phủ liên bang.

Chính quyền tỉnh bang và vùng lãnh thổ

Các tỉnh bang và vùng lãnh thổ quản lý và cung cấp hầu hết các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của Canada. Theo Đạo luật Y tế Canada, một số dịch vụ chăm sóc y tế không được tài trợ. Tỉnh bang/vùng lãnh thổ có quyền lựa chọn chi trả hay không chi trả cho dịch vụ chăm sóc y tế bổ sung, chẳng hạn như thuốc theo toa hoặc nha khoa.

Theo luật của hầu hết các tỉnh bang và vùng lãnh thổ, các công ty bảo hiểm tư nhân bị hạn chế cung cấp phạm vi bảo hiểm trùng với phạm vi bảo hiểm của các chương trình được tài trợ công, nhưng họ có thể cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm bổ sung. Chúng thường được cung cấp như một phần của gói lợi ích nhân viên ở nhiều công ty. Ngoài ra, bảo hiểm bổ sung có thể được mua từ các nhà cung cấp bảo hiểm tư nhân.

Đối với những cư dân mới ở Canada, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe có thể mất một khoảng thời gian trước khi có hiệu lực. Tuy nhiên, theo Đạo luật Y tế Canada, thời gian chờ đợi sẽ không bao giờ vượt quá 3 tháng.

Mỗi tỉnh/lãnh thổ đặt ra các quy tắc liên quan đến phạm vi bảo hiểm của sinh viên quốc tế và người lao động tạm thời.

Bất lợi và thuận lợi của Hệ thống Y tế Canada

Bất lợi:

  • Đánh giá theo thứ tự ưu tiên có nghĩa là một số phải đợi lâu hơn
  • Các khu vực nông thôn có thể không được bảo đảm đầy đủ so với các khu vực đô thị hơn
  • Chăm sóc nha khoa và thuốc theo toa hầu hết không được chính quyền tỉnh hoặc lãnh thổ tài trợ.

Thuận lợi:

  • Tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho mọi người
  • Các chương trình giáo dục và phòng ngừa để giảm chi phí
  • Không có hóa đơn phức tạp, hầu như không có giấy tờ
  • Chăm Sóc Đặc Biệt Cho Các Nhu Cầu Đặc Biệt

Cảm ơn bạn đã tìm đọc đến bước này! Chúc bạn có một cuộc sống mới tại Canada thuận lợi, thành công và hạnh phúc.

Đọc lại:
Express Entry | Bước 1: Tìm NOC Của Bạn (Phân Loại Nghề Nghiệp Quốc Gia)
Express Entry | Bước 2: Đánh Giá Chứng Chỉ Giáo Dục (ECA)
Express Entry | Bước 3: Làm Bài Kiểm Tra Tiếng Anh Và/Hoặc Tiếng Pháp

TIN TỨC

Đợt rút Express Entry đầu tiên trong tháng 4 – Điểm chạm đỉnh

Bộ Di Trú Canada đã tiến hành đợt rút Express Entry đầu tiên trong tháng [...]

CẬP NHẬT ĐIỀU KIỆN CHO GIẤY PHÉP LÀM VIỆC MỞ CHO VỢ/CHỒNG SINH VIÊN QUỐC TẾ

Từ đầu năm 2024, Bộ Di Trú đã đưa ra hàng loạt thay đổi đối [...]

Canada giảm 35% số lượng sinh viên quốc tế năm 2024 – Trong nguy có cơ!

Vào 22/01/2024, Bộ trưởng Bộ Di Trú Canada Marc Miller đã thông báo về giới [...]

Cùng nhìn lại Express Entry 2023 và Chân dung Express Entry 2024

Năm 2023 là năm có nhiều thay đổi đáng kể cho hệ thống Express Entry. [...]

1 Tháng Có 7 Đợt Rút Express Entry Với Điểm Đạt Đỉnh – Cơ Hội Hay Thách Thức?

Tháng cuối cùng năm 2023 đã diễn ra 7 đợt rút liên tục dành cho [...]

TIN NÓNG: Điểm Rút Express Entry CHẠM ĐỈNH – Đâu Là Cơ Hội Cho Các Ứng Viên Express Entry?

Đã hơn 1 tháng kể từ đợt rút cuối cùng vào 26/10/2023, Bộ Di Trú [...]

Chương Trình Đầu Tư Định Cư Quebec Sẽ Mở Lại Vào 1/2024

Sau 5 năm đóng băng, Chương trình đầu tư Quebec đã được công bố trở [...]

Những lợi ích trong thay đổi dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí ở Tỉnh bang Alberta

Trong cuộc họp báo đầu tháng 11, Danielle Smith – thống đốc Tỉnh bang Alberta [...]